Phân loại Chó

Một giống chó lai

Năm 1758, nhà phân loại học Carl Linnaeus đã công bố trong cuốn Systema Naturae về việc phân loại loài, trong đó Canis (chi chó) là một từ tiếng Latin nghĩa là chó.[15] Ông phân loại loài chó nuôi là Canis familiaris (Linnaeus, 1758) và trong trang kế tiếp về một loài riêng biệt, ông phân loại chó sói là Canis lupus (Linnaeus, 1758).[1] Năm 1926, Ủy ban Quốc tế về Danh mục Động vật học (ICZN) đã đưa ra luận điểm 91 rằng loài chó nuôi Canis familiaris (Linnaeus, 1758) được đưa vào danh sách chính thức.[2] Năm 1957, ICZN quy định trong luận điểm 451 rằng ''Canis dingo (Meyer, 1793) là tên sử dụng cho loài chó dingo và được đưa vào danh sách chính thức của loài này.[16] Chó còn được con người lai tạo ra nhiều giống chó khác nhau, rất đa dạng. Giống chó lai là giống chó vốn được ghép bởi 2 loài chó bố, mẹ khác nhau (về màu sắc, hình dạng,...). Hai con bố, mẹ này sau khi giao phối sẽ tạo ra một giống chó mới mang thuộc tính của bố mẹ, tổ tiên.

Giống chó

Xem thêm thông tin: Giống chó
Hình thái sinh học khác nhau của chó nhàGiống chó Shiba Inu của Nhật Bản

Giống chó là nhóm các con chó nhà có liên quan chặt chẽ và tương tự nhau, đó là tất cả các loài có những đặc điểm đặc trưng được lựa chọn và duy trì bởi con người. Các giống chó cũng là dùng để chỉ giống tự nhiên hoặc các giống mà phát sinh thông qua thời gian để đáp ứng với một môi trường cụ thể trong đó có con người, với ít hoặc không có giống chọn lọc của con người.

Giống chó không được khoa học xác định phân loại sinh học, mà là các nhóm xác định bởi các câu lạc bộ của người có sở thích chơi chó được gọi là câu lạc bộ giống. Một giống chó được đại diện bởi một số lượng đủ của các cá nhân để ổn định chuyển đặc điểm cụ thể của nó qua nhiều thế hệ. Một con chó được cho là thuần chủng nếu cha mẹ của họ đã được thuần chủng và nếu con chó đáp ứng các tiêu chuẩn của giống chó này. Sự khác biệt di truyền rõ ràng giữa các giống chó đã làm chó giống cụ thể đối tượng tốt cho nghiên cứu y học và di truyền của con người.